Giao thông đô thị và môi trường

(CTG) Tốc độ phát triển h ệ thống hạ tầng giao thông đô thị thấp hơn rất nh iều so với tốc độ đô thị hoá và tốc độ gia tăng ph ương tiện giao thông cơ giới. Diện tíc h đất g iao thông đô th ị kh ôn g đủ, mạng lưới đường giao th ông phân bố không đồng đều , thôn g số kỹ thuật tuyến đường rất thấp, hành lang đường luôn b ị lấn chiếm. Theo số liệu thống kê, tại các đô thị lớn, các chỉ tiêu về h ạ tần g giao thông cũng rất thấp, chỉ đáp ứn g được khoảng 3 5 - 40% so với nh u cầu cần thiết, n hư: tại Hà Nội, diệ



Ảnh minh họa. Nguồn Internet


Tai nạn giao thông
: Tình hình tai nạn giao thông ở nước ta, đặc biệt trong khu vực đô thị hết sức nghiêm trọng, thuộc vào nhóm cao nhất thế giới. Tuy chỉ số về số vụ tai nạn giao thông/10 .000 phương tiện không cao hơn nhiều so với các nước khác trong khu vực, song chỉ số người chết/tổng số người bị thương là đặc biệt cao mà nguyên nhân chính là do phương tiện chủ đạo trong giao thông đô thị là xe hai bánh.

Ùn tắc giao thông: Ùn tắc giao thông  trong các đô thị đang và ngày càng trở nên bức xúc, đặc biệt tại các đô thị vừa và lớn. Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang phải gánh chịu những hậu quả nặng nề do ùn tắc giao thông gây ra.

Ô nhiễm không khí và tiếng ồn: Gia tăng phương tiện giao thông cơ giới tại các đô thị trong những năm qua đã làm gia tăng ô nhiễm bụi, khí thải và tiếng ồn do các hoạt động giao thông gây ra. Ùn tắc giao thông, phố hóa quốc lộ, tỉnh lộ, hoạt động xây dựng hạ tầng và khu dân cư góp phần làm gia tăng mức độ ô nhiễm. Ô nhiễm tiếng ồn giao thông và các ảnh hưởng tới sức khỏe người dân đô thị lớn hơn nhiều so với các đô
thị khác trên thế giới. Theo kết quả nghiên cứu giá trị mức ồn tăng từ 2 - 5dBA do cấu trúc nhà ống, liền kề, bám dọc theo các tuyến đườn g. Sự bố trí không hợp lý các khu chức năng trong đô thị làm nghiêm trọng thêm ô nhiễm tiếng ồn , nhất là đối với trường học, bệnh viện, công sở, và khu dân cư. Giá trị tiếng ồn vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 - 15dBA.

Theo Môi trường