Giải thưởng Nữ sinh khoa học công nghệ Việt Nam tiền thân là “Phần thưởng dành cho nữ sinh viên tiêu biểu trong lĩnh vực công nghệ thông tin” do T.Ư Đoàn chủ trì phối hợp với Bộ KH&CN tổ chức hằng năm nhằm tuyên dương những nữ sinh viên có thành tích học tập, nghiên cứu xuất sắc trong lĩnh vực khoa học công nghệ đặc thù; góp phần đào tạo nguồn cán bộ khoa học công nghệ nữ chất lượng cao cho đất nước.
Năm 2024, Giải thưởng Nữ sinh KHCN Việt Nam được sửa đổi, bổ sung và mở rộng các nhóm ngành xét giải. Trung tâm Phát triển Khoa học, công nghệ và Tài năng trẻ (đơn vị thường trực giải thưởng) đã triển khai tới 84 trường đại học, học viện trên toàn quốc (có các ngành đào tạo thuộc lĩnh vực xét chọn giải thưởng). Sau thời gian phát động, ban tổ chức đã nhận được 114 hồ sơ đăng ký cho 8 nhóm ngành xét trao giải thưởng của 36 trường đại học, học viện trong cả nước. Trong đó, 83 hồ sơ đảm bảo quy chế xét giải, 31 hồ sơ không hợp lệ.
Ngày 11/10/2024, Hội đồng Giải thưởng đã họp, thảo luận, bỏ phiếu kín và thống nhất đề xuất các nữ sinh xuất sắc tiêu biểu. Căn cứ quy chế và đề xuất của Hội đồng Giải thưởng, Ban Bí thư T.Ư Đoàn đã quyết định trao Giải thưởng Nữ sinh khoa học công nghệ Việt Nam năm 2024 cho 20 nữ sinh viên xuất sắc nhất.
20 nữ sinh nhận Giải thưởng Nữ sinh khoa học công nghệ Việt Nam năm 2024 |
Theo T.Ư Đoàn, 20 nữ sinh viên nhận Giải thưởng Nữ sinh KHCN Việt Nam năm 2024 đều có thành tích học tập xuất sắc, có các bài báo đăng trên tạp chí, hội nghị, hội thảo uy tín trong nước và quốc tế, tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường có tính thực tiễn cao. Nhiều nữ sinh đạt giải cao các cuộc thi đổi mới sáng tạo, cuộc thi lập trình trong nước và quốc tế, được nhận các học bổng, chương trình trao đổi học tập trong và ngoài nước.
Bên cạnh thành tích học tập, nghiên cứu xuất sắc, các nữ sinh khoa học công nghệ còn tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, nhận nhiều giải thưởng uy tín, như: Sao Tháng Giêng, danh hiệu Sinh viên 5 tốt cấp T.Ư, thành phố; thanh niên tiêu biểu học tập và làm theo lời Bác; là cán bộ Đoàn, Hội xuất sắc cấp trường, cấp tỉnh và cấp T.Ư.
DANH SÁCH 20 NỮ SINH NHẬN GIẢI THƯỞNG NỮ SINH KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VIỆT NAM NĂM 2024
TT |
Họ và tên |
Trường/Học viện |
I |
Nhóm ngành học Công nghệ thông tin (2 cá nhân) |
|
1. |
Võ Hoàng Hoa Viên |
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. |
2. |
Khổng Phương Thảo |
|
II |
Nhóm ngành học Máy tính (3 cá nhân) |
|
3. |
Phan Ngọc Bảo Tâm |
Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. |
4. |
Nguyễn Bảo Dung |
Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội. |
5. |
Trương Thanh Minh |
Trường Đại học Công nghệ Thông tin, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. |
III |
Nhóm ngành học Công nghệ, kỹ thuật cơ khí (2 cá nhân) |
|
6. |
Hoàng Thị Thương |
Học viện Kỹ thuật Quân sự. |
7. |
Nguyễn Thị Thanh Nguyên |
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. |
IV |
Nhóm ngành học Công nghệ, kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông (3 cá nhân) |
|
8. |
Tạ Ngọc Minh Châu |
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. |
9. |
Nguyễn Ngọc Phúc Tiên |
Trường Đại học VinUni |
10. |
Nguyễn Thị Mỹ Ngọc |
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. |
V |
Nhóm ngành học Công nghệ hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường (4 cá nhân) |
|
11. |
Trần Hoàng Thanh Hân |
Trường Đại học Tôn Đức Thắng. |
12. |
Bùi Hạnh Nhung |
Trường Đại học Phenikaa. |
13. |
Nguyễn Trần Hà Phương |
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. |
14. |
Đỗ Hồng Nhung |
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. |
VI |
Nhóm ngành học Sinh học ứng dụng (3 cá nhân) |
|
15. |
Nguyễn Quỳnh Giang |
Trường Đại học Khoa học Sức khỏe, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. |
16. |
Trần Thị Quỳnh Anh |
Trường Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. |
17. |
Lê Thị Phương |
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội |
VII |
Nhóm ngành học Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng (2 cá nhân) |
|
18. |
Trịnh Thị Anh Đào |
Trường Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. |
19. |
Trần Nhật Linh |
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh |
VIII |
Nhóm ngành khác (1 cá nhân) |
|
20. |
Nguyễn Thị Thu Phương |
Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội. |
Nguồn TP